Người lao động đột tử, sẽ được hưởng những trợ cấp gì?

Người lao động đột ngột qua đời được hưởng các quyền lợi theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội đối với người bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động...

Trợ cấp cho người lao động đột ngột qua đời

Bạn đọc Hoàng Anh - Hải Phòng đặt câu hỏi: Anh trai tôi làm việc tại công ty X và đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty 10 năm. Tới năm 2017 anh bị tai nạn giao thông và qua đời.

Gia đình tôi đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán đầy đủ chế độ tiền mai táng phí và trợ cấp tử tuất một lần của anh. Sau đó, chị dâu tôi có tới công ty anh làm việc đề nghị thanh toán tiền trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên công ty có trả lời rằng cơ quan bảo hiểm xã hội đã trả đầy đủ trợ cấp rồi, công ty không có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc. Đề nghị luật sư tư vấn công ty anh tôi làm việc trả lời như vậy là đúng hay sai?

Người lao động đột tử, sẽ được hưởng những trợ cấp gì?

Người lao động đột ngột qua đời được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật (Ảnh minh họa)

Luật sư Nguyễn Thị Yến -  Công ty Luật TNHH Everest (Tổng đài tư vấn pháp luật 19008198) trả lời:

Thứ nhất, về chế độ tử tuất khi qua đời đột ngột


Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn tham gia đóng BHXH được 10 năm nhưng không may nên mất đột ngột. Do đó, gia đình bạn sẽ không được nhận BHXH một lần thay cho anh trai bạn mà sẽ được nhận chế độ tử tuất khi anh mất. Chế độ tử tuất bao gồm: mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Trường hợp người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc.

Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc” (Điều 48).

Khoản 6 điều 36 Bộ Luật Lao động quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: "Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết), việc anh trai bạn bị chết cũng được xem là một hình thức chấm dứt Hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, anh trai bạn sau khi chết cũng vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có)."

Vì vậy, công ty anh trai bạn trả lời như vậy và không trả trợ cấp thôi việc là vi phạm quy định về trả tiền trợ cấp thôi việc. Gia đình bạn cần gửi đơn khiếu nại để giải quyết yêu cầu lần đầu đến công ty, trường hơp công ty không giải quyết hoặc gia đình bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết.

Thủ tục giải quyết được quy định cụ thể tại Mục 4, mục 5 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động, luật dạy nghề, luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo. Trường hợp đơn khiếu nại không được phản hồi hoặc gia đình bạn chưa đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì gia đình bạn có thể tiến hành kiện dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Theo GiaDinhVietNam