Ghi tên người dự định kết hôn khi xác nhận hôn nhân: Quy định đã có 10 năm

Theo chuyên gia pháp lý, từ 10 năm nay, khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn cơ quan quản lý hộ tịch đã thực hiện việc ghi thông tin cá nhân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn...

Từ ngày 16/07/2020 khi Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi tên người dự định cưới.

Ngay sau thông tin này nhiều ý kiến cho rằng việc quy định cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi tên người dự định kết hôn như trong Thông tư 04/2020/TT-BTP là vô lý.

Tuy nhiên, Luật sư Vũ Tuân - Công ty Luật Đại Nam (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, trên thực tế, từ 10 năm nay, khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn cơ quan quản lý hộ tịch đã thực hiện việc ghi thông tin cá nhân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn...

Cụ thể, Thông tư 04/2020/TT-BTP của bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 28/05/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16/07/2020.

ghi-ten-nguoi-du-dinh-ket-hon-khi-xac-nhan-hon-nhan-quy-dinh-da-co-10-nam

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi tên người dự định cưới đã được thực hiện từ lâu (Ảnh minh họa)

Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn theo Khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: "3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu.

Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn".


Theo quy định này, để đăng ký kết hôn, người dân đề nghị cơ quan quản lý hộ tịch xác nhận hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp phải ghi rõ tình trạng hôn nhân, mục đích "để làm thủ tục đăng ký kết hôn" và thông tin cá nhân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Ví dụ, giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.

ghi-ten-nguoi-du-dinh-ket-hon-khi-xac-nhan-hon-nhan-quy-dinh-da-co-10-nam

Việc ghi thông tin người dự định kết hôn chỉ bắt buộc đối với trường hợp giấy xác nhận độc thân dùng để đăng ký kết hôn (Ảnh: TL). 

Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực sẽ thay thế cho Thông tư 15/2015/TT-BTP.

Theo đó, quy định cấp Giấy xác nhận tình trạng đăng ký kết hôn trong Thông tư 04/2020/TT-BTP như nêu trên không phải là quy định mới mà nội dung này đã được quy định trong Thông tư 15/2015/TT-BTP, cụ thể Khoản 5 Điều 25 Thông ty 15/2015/TT-BTP quy định: "5. Mục "Giấy này được cấp để:" phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.

Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.”

Mặt khác, quy định về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng đã được ghi nhận từ lâu tại Thông tư 08a/2010/TT-BTP, trong đó Khoản 2 Điều 10 Thông tư này quy định: “2. Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai, ở đâu.”

Chuyên gia pháp lý này cho biết, trên thực tế, từ 10 năm nay, khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn cơ quan quản lý hộ tịch đã thực hiện việc ghi thông tin cá nhân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Theo Luật sư Vũ Tuân, việc ghi thông tin người dự định kết hôn chỉ bắt buộc đối với trường hợp giấy xác nhận độc thân dùng để đăng ký kết hôn. Những trường hợp dùng cho mục đích khác như mua bán nhà, bổ túc hồ sơ xin việc, làm thủ tục thừa kế... chỉ cần ghi mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân mà không phải ghi các thông tin nào khác.

Cụ thể, theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: “4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Ví dụ, giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn."

"Như vậy, trường hợp người dân yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ cần ghi mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân mà không phải ghi các thông tin nào khác", Luật sư Vũ Tuân phân tích.

Theo GiaDinhVietNam